Dược động học Imiquimod

Trên đối tượng có da lành lặn (n=6), sau khi bôi một liều 5 mg imiquimod [C14], nồng độ imiquimod [C14] không thể định lượng trong huyết thanh (nhỏ hơn 1 ng/mL trên những đối tượng trên), và chỉ có 0,9% imiquimod tìm thấy trong nước tiểu và phân.

Trên những bệnh nhân bị mụn cóc ở bộ phận sinh dục hoặc bị mụn cóc quanh hậu môn (n=12) được điều trị với Imiquimod trong 3 lần 1 tuần trong 16 tuần, đỉnh nồng độ của thuốc trong huyết thanh nằm trong khoảng 0,1 - 0,3 ng/ml được tìm thấy trong suốt quá trình nghiên cứu.

Như vậy, Imiquimod hấp thu qua da rất hạn chế.

Nghiên cứu trên invitro, 90 – 95% imiquimod liên kết với protein huyết tương và không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc trong ngưỡng trị liệu.

Thời gian bán hủy của thuốc tại vùng bôi điều trị là 24 giờ.


Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Imiquimod http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.51809... http://www.drugs.com/international/imiquimod.html http://www.drugs.com/monograph/imiquimod.html http://www.ema.europa.eu/ema/index.jsp?curl=/pages... http://www.kegg.jp/entry/D02500 http://www.whocc.no/atc_ddd_index/?code=D06BB10 http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx... http://www.guidetopharmacology.org/GRAC/LigandDisp... https://www.drugbank.ca/drugs/DB00724 https://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=n3...